Thứ 2 - Thứ 6: 8AM - 5:30PM
Thứ 7: 8AM - 12:00AM

Test thử phát hiện Rotavirus dạng khay

Hướng dẫn sử dụng

TÓM TẮT:

Rotavirus là tác nhân phổ biến nhất gây ra bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính, chủ yếu ở trẻ nhỏ. Việc phát hiện ra virus này vào năm 1973 và mối liên quan của nó với bệnh viêm dạ dày ruột ở trẻ sơ sinh là một tiến bộ rất quan trọng trong nghiên cứu về bệnh viêm dạ dày ruột không phải do nhiễm vi khuẩn cấp tính gây ra. Rotavirus lây truyền qua đường miệng-phân với thời gian ủ bệnh từ 1-3 ngày. Mặc dù mẫu bệnh phẩm được lấy trong ngày thứ hai và ngày thứ năm của giai đoạn bệnh là lý tưởng để phát hiện kháng nguyên, nhưng vi rút Rota vẫn có thể được tìm thấy trong khi bệnh tiêu chảy vẫn tiếp tục. Viêm dạ dày ruột do Rotavirus có thể dẫn đến tử vong ở những nhóm có nguy cơ cao như trẻ sơ sinh, người già và bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Ở vùng khí hậu ôn đới, nhiễm Rotavirus xảy ra chủ yếu trong  những tháng mùa đông. Các bệnh lưu hành cũng như dịch bệnh ảnh hưởng đến hàng nghìn người đã được báo cáo. Với trẻ em nhập viện mắc bệnh entric cấp tính, có tới 50% mẫu được phân tích dương tính với Rotavirus. Virus nhân lên trong nhân tế bào và có xu hướng đặc trưng cho loài vật chủ  tạo ra hiệu ứng gây bệnh tế bào đặc trưng (CPE). Bởi vì Rotavirus cực kỳ khó nuôi cấy nên việc phân lập virus để chẩn đoán nhiễm trùng là điều bất thường. Thay vào đó, nhiều kỹ thuật đã được phát triển để phát hiện Rotavirus trong phân.

Test thử Rotavirus (Phân) là một xét nghiệm miễn dịch sắc ký nhanh để phát hiện định tính Rotavirus trong mẫu phân người, cho kết quả sau 10 phút. Xét nghiệm sử dụng kháng thể đặc hiệu với Rotavirus để phát hiện có chọn lọc Rotavirus từ mẫu phân người.

LẤY MẪU PHẨM

  1. Việc phát hiện virus được cải thiện bằng cách thu thập mẫu bệnh phẩm khi bắt đầu có triệu chứng. Đã có báo cáo rằng sự bài tiết tối đa của Rotavirus qua phân của bệnh nhân viêm dạ dày ruột xảy ra trong khoảng 3-5 ngày sau khi xuất hiện triệu chứng. Nếu mẫu được lấy sau thời gian dài khi xuất hiện các triệu chứng tiêu chảy, số lượng kháng nguyên có thể không đủ để tạo ra phản ứng dương tính hoặc các kháng nguyên được phát hiện có thể không liên quan đến giai đoạn tiêu chảy.
  2. Mẫu phân phải được thu thập trong dụng cụ chứa sạch, khô, không thấm nước, không chứa chất tẩy  rửa, chất bảo quản hoặc phương tiện vận chuyển.
  3. Đưa các test thử cần thiết về nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Cho test thử, dung dịch đệm mẫu và  /hoặc chất kiểm chứng đạt đến nhiệt độ phòng (15-30°C) trước khi xét nghiệm.

  1. Lấy mẫu phân:
  • Thu thập đủ lượng phân (1-2 mL hoặc 1-2 g) vào hộp đựng mẫu sạch, khô để thu được đủ lượng Virút. Kết quả tốt nhất sẽ thu được nếu xét nghiệm được thực hiện trong vòng 6 giờ sau khi thu thập. Mẫu được thu thập có thể được bảo quản trong 3 ngày ở 2-8°C nếu không được xét nghiệm  trong vòng 6 giờ. Để bảo quản lâu dài, mẫu bệnh phẩm phải được giữ ở nhiệt độ dưới -20°C.
  1. Xử lý mẫu phân:
  • Đối với mẫu rắn:

Mở nắp ống lấy mẫu, sau đó nhúng ngẫu nhiên dụng cụ lấy mẫu vào mẫu phân ở ít nhất 3 vị trí khác nhau để thu được khoảng 50 mg phân (tương đương 1/4 hạt đậu). Không xúc mẫu phân. Sau đó cho vào ống lấy mẫu có chứa dung dịch đệm chiết.

  • Đối với mẫu chất lỏng:

Giữ ống nhỏ giọt theo chiều dọc, hút mẫu phân, sau đó chuyển 2 giọt mẫu chất lỏng (khoảng 50 µL) vào ống lấy mẫu có chứa dung dịch đệm chiết.

Vặn chặt nắp vào ống lấy mẫu, sau đó lắc mạnh ống lấy mẫu để trộn mẫu thử và dung dịch đệm chiết. Để ống thu thập để phản ứng trong 2 phút.

  1. Để bộ test thử đến nhiệt độ phòng trước khi mở. Lấy khay thử ra khỏi túi giấy bạc và sử dụng càng sớm càng tốt. Kết quả tốt nhất sẽ thu được nếu test thử được thực hiện ngay sau khi mở túi giấy bạc.
  2. Giữ ống lấy mẫu thẳng đứng và tháo đầu ống lấy mẫu. Đảo ngược ống lấy mẫu và chuyển 2 giọt  đầy mẫu thử đã chiết (khoảng 80µL) vào giếng mẫu (S) của khay thử, sau đó bắt đầu hẹn giờ. Tránh để bọt khí lọt vào giếng mẫu (S).
  3. Đọc kết quả 10 phút sau khi lấy mẫu. Không đọc kết quả sau 20 phút.

Chú ý: Nếu mẫu không di chuyển (có hạt), hãy ly tâm mẫu đã pha loãng có trong lọ đệm chiết. Thu thập 80 µL chất nổi phía trên, phân phối vào giếng mẫu (S). Bắt đầu hẹn giờ và tiếp tục từ bước 5 trở đi trong hướng dẫn sử dụng ở trên

LƯU Ý

  • Chỉ sử dụng cho chẩn đoán in vitro, thực hiện bởi các chuyên gia y tế. Không sử dụng sau ngày hết hạn.
  • Test thử nghiệm phải được giữ trong túi kín cho đến khi sử dụng.
  • Không ăn, uống hoặc hút thuốc trong khu vực xử lý mẫu vật hoặc bộ dụng cụ.
  • Không sử dụng thử nghiệm nếu túi bị hỏng.
  • Tất cả các bệnh phẩm phải được coi là có khả năng gây nguy hiểm và được xử lý theo cách tương  tự như tác nhân lây nhiễm. Tuân thủ các biện pháp phòng ngừa đã được thiết lập chống lại các mối nguy vi sinh trong suốt quá trình thử nghiệm và tuân theo các quy trình tiêu chuẩn để xử lý mẫu vật đúng cách.
  • Mặc quần áo bảo hộ như áo khoác phòng thí nghiệm, găng tay dùng một lần và bảo vệ mắt khi thử nghiệm mẫu vật.
  • Que thử đã sử dụng phải được hủy bỏ theo quy định của địa phương.
  • Độ ẩm và nhiệt độ có thể ảnh hưởng xấu đến kết quả.

KIỂM SOÁT TEST THỬ

Một dải màu xuất hiện trên vùng kiểm soát (vạch C) cho biết xét nhgiệm đã được thực hiện đúng.

BẢO QUẢN

Nơi thoáng mát, nhiệt độ < 30⁰C, tránh ẩm và nhiệt trực tiếp.

Số Lô và Hạn sử dụng xem trên bao bì.

Hạn sử dụng 2 năm kể từ ngày sản xuất.

 

 

Danh mục sản phẩm

Test thử phát hiện Rotavirus dạng khay
Chủng loại/ mã sản phẩm: IRO-602
Thương hiệu: Ezitell
Định dạng: Khay thử
Quy cách: 25 Test/ Hộp
Hạn sử dụng: 24 tháng

Thông số kỹ thuật:

- Độ nhạy: ≥ 97,30%
- Độ đặc hiệu: ≥ 97,10%
- Độ chính xác: ≥ 97,20%

Tiêu chuẩn chất lượng: ISO9001-2015; ISO13485-2016; GMP

0 bình luận, đánh giá về Test thử phát hiện Rotavirus dạng khay

Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm
Trả lời.
Thông tin người gửi
Bình luận sản phẩm
Thông tin người gửi
0.23553 sec| 1154.086 kb